Phân biệt Bill, Invoice
1. BILL
Một vài ví dụ về Bill
Telephone bill, gas bill, heating bill = Hoá đơn thanh toán tiền điện, hơi đốt và lò sưởi.
You haven’t paid the phone bill, have you? = Bạn chưa trả tiền điện thoại phải không?
The bill for the repairs of the washing machine came to $120 = Hoá đơn sửa máy giặt là $120.
* Một vài điểm khác biệt của bill so với invoice và receipt.
Ðó là:
Bill = chương trình giải trí. There’s a horror double bill on TV = Có hai chương trình kinh dị liên tiếp trên TV.
Bill là tờ giấy bạc. A five-dollar bill = tờ giấy bạc 5 đô-la.
Bill còn có nghĩa là bảng quảng cáo: billboard.
Bill = dự luật. Congress is considering a bill to amend the Labor Law = Quốc Hội đang xét có thể đề ra một dự luật sửa bộ Luật Lao Ðộng.
To bill = gửi hoá đơn để xin trả tiền sau.
I can’t pay for the books now. Can you bill me later? = Tôi không thể trả mấy cuốn sách ngay bây giờ. Ông/bà vui lòng gửi hoá đơn thanh toán cho tôi được không?
This long-distance call will be billed to your home phone number = Cú điện thoại viễn liên này sẽ được tính vào số điện thoại ở nhà của bạn.
Billing address = địa chỉ để biên lai của hãng credit card (thẻ mua chịu) gửi cho bạn khi bạn mua một món đồ bằng thẻ mua chịu để bạn trả.
Billable hours = số giờ luật sư tính thù lao để thân chủ trả, luật sư phí.
=> Bill là danh từ và động từ. Invoice cũng vậy. Receipt là danh từ mà thôi.
Một số thành ngữ:
Fit the bill = đúng hệt như ý bạn muốn.
You want a good book for children? This book will fit the bill = Bạn muốn mua một cuốn truyện sách cho thiếu nhi ư? Cuốn này rất hợp với ý bạn muốn.
2. INVOICE:
Invoice: danh sách liệt kê từng món hàng hóa được bán hay dịch vụ được thực hiện cùng giá cả: hóa đơn, danh đơn hàng.
Invoice the order = Làm hóa đơn các món hàng để yêu cầu thanh toán.
Invoice somebody for an order = Gửi hoá đơn cho ai xin thanh toán những món hàng đã đặt.
=> Trên invoice, khác với bill, ta còn thấy ngoài hàng liệt kê từng món hàng hay công việc làm, giá thành phần, còn thêm chi tiết như số sở thuế cấp cho hãng (tax number), hay số tài khoản hãng dành cho thân chủ để tính tiền còn dùng như số hồ sơ (customer account number). Trên hoá đơn bill thường không có chi tiết này.
Tham khảo thêm:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét