Thứ Sáu, 29 tháng 1, 2016

THÀNH NGỮ TIẾNG ANH TOEIC

THÀNH NGỮ TIẾNG ANH TOEIC


1. to hit the books
→ (informal) học.
""Wanna go out tonight? It's Saturday."" ""I can't. A midterm exam is coming so I have to hit the books.""
""Tối nay đi chơi không? Hôm nay là thứ bảy mà."" ""Không được rồi. Sắp tới sẽ có một bài kiểm tra giữa kì nên mình phải học bài.""
2. to be up in the air
→ chưa chắc chắn, chưa được quyết định.
""Have you decided the destination yet?"" ""No, things are still up in the air.""
""Bạn đã quyết đinh được điểm đến chưa?"" ""Chưa, mọi thứ vẫn chưa có gì chắc chắn cả.""
3. to hit the sack
→ (informal) đi ngủ vì đã mệt lả.
It's just ten in the evening but she has hit the sack already. She had a hard day.
Chỉ mới 10 giờ tối mà cô ấy đã đi ngủ rồi. Cô ấy đã có một ngày vất vả.
4. to lose your touch
→ mất khả năng / không thể làm được một việc mà trước đây bạn vẫn có thể làm tốt.
""What's wrong with you? It seems like you are losing your touch for creating stylish designs.""
""Có chuyện gì với bạn vậy? Cứ như thể bạn đã mất khả năng tạo ra những thiết kế hợp thời ấy.""
5. to twist somebody’s arm
→ (informal) thuyết phục ai đó làm một điều mà trước đây họ không muốn làm.
""I can't go out with you tomorrow. I have to hit the books."" ""But tomorrow is my birthday."" ""Okay, you have twisted my arm. I'll come.""
""Mai tớ không đi chơi với cậu được. Tớ phải học bài."" ""Nhưng mai là sinh nhật mình."" ""Rồi, cậu thuyết phục được tớ rồi. Tớ sẽ đến."

Tham khảo thêm:

THÀNH NGỮ TIẾNG ANH VỚI BOOK

THÀNH NGỮ TIẾNG ANH VỚI "BOOK"

1. by the book
→ làm theo đúng hướng dẫn và quy luật.
The teacher asked us to do the test by the book.
Thầy / Cô giáo yêu cầu chúng tôi làm bài kiểm tra chặt chẽ theo đúng quy định.
2. read somebody like a book
→ dễ dàng biết được ai đó đang nghĩ gì hay cảm thấy gì.
He kept silent but I know he was angry - I could read him like a book.
Anh ấy giữ im lặng nhưng tôi biết ảnh đang giận - tôi có thể biết rõ anh ấy đang nghĩ gì (đọc anh ấy như một cuốn sách)
3. cook the books
→ thay đổi số liệu một cách bất hợp pháp.
There is a rumour that he can afford luxury goods because he has cooked the books all these years.
Có một lời đồn là việc anh ấy có thể mua sắm được những thứ đồ xa xỉ là vì mấy năm qua anh ta đã thay đổi số liệu một cách bất hợp pháp.
4. every trick in the book
→ bằng mọi phương pháp, cách thức có thể, dù nó có trung thực hay không.
She used every trick in the book to claim his inheritance but to no avail.
Cô ta đã dùng mọi cách thức để lấy được tài sản từ ông ta nhưng rồi cũng vô ích.
5. an open book
→ có thể dễ dàng hiểu được ai đó và mọi thứ về người đó.
After your biography is published, your life will be an open book to the public.
Sau khi cuốn tự truyện của bạn được phát hành, công chúng sẽ biết rõ cuộc sống của bạn.

Tham khảo thêm:

Cách nói động viên người khác bằng tiếng Anh

Cách nói động viên người khác bằng tiếng Anh

1. Keep up the good work! - Cứ làm tốt như vậy nhé!
Sử dụng khi người đó đang làm tốt việc gì đó và bạn muốn họ tiếp tục.
2. That was a nice try / good effort. - Dù sao bạn cũng cố hết sức rồi.
Sử dụng khi người ta không làm được gì đó, và bạn muốn họ cảm thấy tốt hơn.
3. That’s a real improvement / You’ve really improved - Đó là một sự cải thiện rõ rệt / Bạn thực sự tiến bộ đó.
Sử dụng khi người đó đang làm một việc gì đó tốt hơn lần trước.
4. You’re on the right track - Bạn đi đúng hướng rồi đó.
Sử dụng khi người đó đang làm đúng, nhưng vẫn chưa thực làm được, chưa thành công.
5. Youve almost got it - Mém chút nữa là được rồi.
Sử dụng khi người đó chỉ cần một chút nữa là làm được, rất gần với thành công nhưng ko được.
6. Dont give up! - Đừng bỏ cuộc!
Để động viên người đó tiếp tục.
7. Come on, you can do it! - Cố lên, bạn có thể làm được mà!
Sử dụng câu này để nhấn mạnh người đó có khả năng làm được, chỉ cần cố gắng là đc.
8. Give it your best shot! - Cố hết sức mình đi!
Động viên ai đó cố gắng hết sức của mình.
9. What have you got to lose? - Bạn có gì để mất đâu?
Để động viên người đó cứ làm đi, có thất bại cũng chẳng sao cả.
10. Nice job! Im impressed! - Làm tốt quá! Mình thực sự ấn tượng đấy!
Dùng để khen ngợi người đó làm rất tốt công việc của mình.



Tham khảo thêm:

TỪ VỰNG TOEIC VỀ CÁC MÔN THỂ THAO

TỪ VỰNG TOEIC VỀ CÁC MÔN THỂ THAO

1. Bodyboard /ˈbɑː.di.bɔːrd/ : ván lướt nằm sấp
2. Life jacket : áo phao
3. Longboard /ˈlɔːŋbɔːrd/ : ván lướt sóng loại dài
4. Surfboard /ˈsɜːfbɔːd/ : ván lướt sóng
5. Synchronized swimming /ˈsɪŋkrənaɪzd ˈswɪmɪŋ/ : bơi nghệ thuật
6. Tetrathlon /teˈtræθlən/ : thể thao kết hợp bốn môn cưỡi ngựa, bắn súng, bơi và chạy
7. Triathlon /traɪˈæθlɑːn/ : cuộc đua thể thao kết hợp ba môn bơi, đạp xe, chạy
8. Wakeboarding /ˈweɪkbɔːrdɪŋ/ : lướt sóng có thuyền kéo
9. Water polo /ˈwɔːtər ˈpoʊloʊ/ : môn bóng nước
10. Wetsuit /ˈwet.suːt/ : bộ đồ lặn
11. Windsurfing /ˈwɪndsɜːfɪŋ/ : môn thể thao lướt ván buồm
12. Backstroke /ˈbækstrəʊk/ : kiểu bơi ngửa
13. Breaststroke /ˈbreststrəʊk/ : kiểu bơi ếch
14. Crawl /krɔːl/ : bơi sải
15. Diving /ˈdaɪvɪŋ/ : lặn
16. Diving board /ˈdaɪvɪŋ bɔːrd/ : cầu/ván nhảy
17. Dog-paddle : bơi chó
18. Freestyle /ˈfriː.staɪl/ : bơi tự do
19. Gala /ˈɡeɪlə/ : hội bơi
20. Goggles /ˈɡɒɡlz/ : kính bảo hộ; kính bơi


Tham khảo thêm:

Thứ Sáu, 22 tháng 1, 2016

TOEIC Reading - TOP 4 _PHẦN II: Mệnh đề quan hệ

Bài trước mình đã chia sẻ với mọi người về TOEIC Reading - TOP 4 _PHẦN I: Mệnh đề quan hệ. Hôm nay mình sẽ cùng tìm hiểu về TOEIC Reading - TOP 4 _PHẦN II: Mệnh đề quan hệ nhé : 
II. Mệnh đề quan hệ dùng trạng từ quan hệ :
1 WHEN
- Dùng để thay thế cho từ hoặc cụm từ chỉ thời gian : day , time , year , Monday……..
When  thay thế cho : on/in/at + which ( in/on/at + từ , cụm từ chỉ thời gian ).
- Cách làm : ta  chuyển  “in/on/at + từ , cụm từ chỉ thời gian” thành WHEN
( Tuỳ theo từng trường hợp mà chuyển đổi như các Địa từ quan hệ ).
VD:
+ She met me two  days ago. I came home two  days ago.
Câu này đổi thành: She met me two  days ago, when i came back home.
+ He was born on June 25th, 1989. His father left the Job on that day.
Câu này được đổi thành: He was born on June 25th, 1989 when his father left the job.
2 WHERE
- Dùng để thay thế cho từ hoặc cụm từ chỉ nơi chốn : city , village , place…..
- Where được thay thế cho “in/on/at + nơi chốn” ( in/on/at + which).
( Tùy theo từng trường hợp mà chuyển đổi như các Địa từ quan hệ ).
VD:
+ She lives  in Hanoi. People often come this city to find a good job.
Câu này được đổi thành: She lives in Hanoi where People often come  to find a good job.
+ This is the house, Tom was born in this house.
Câu này được đổi thành: This is the house, where Tom was born.
Chú ý: Where = in which nên where và in which có thể dùng thay thế cho nhau.
VD:  – This is the house, where/ in which  Tom was born.
- She live in Hanoi where/in which  People often come  to find a good job.
3 WHY
- Dùng để nối câu khi câu trước có từ “the reason”.
- Vị trí : đứng ngay sau từ “ the reason”.
Vd :     I don’t khow the reason . He didn’t go to school.
I don’t khow the reason why he didn’t go to school.
III. Mệnh đề quan hệ dùng giới từ và Đại từ quan hệ 
- Xảy ra trong trường hợp  đại từ quan hệ ( WHOM / WHICH/THAT) làm tân ngữ sau một giới từ nào đó (trong câu thứ hai).
Vd : The book is mine . You are sitting on it.
Ta có 2 cách làm :
* Cách 1 : đặt giới từ trước Đại từ quan hệ  (không dùng được với THAT ).
Vd : The book  on which  you are sitting is mine.
* Cách 2 : đặt giới từ sau động từ :
Vd : The book which you are sitting on is mine.
IV. Phân loại Mệnh đề quan hệ :
- Gồm 2 loại :
1. Defining relative clauses ( Mệnh đề quan hệ xác định )
- Là một thành phần của câu , nó giúp xác định hay phân loại đối tượng.
- Ta không thể bỏ nó được vì nếu bỏ nó đi thì đối tượng được hiểu chung chung , không rõ ràng.
Vd : The house which is painted yellow is mine = Ngôi nhà được sơn màu vàng là nhà của tôi.
+ Khi chúng ta nói : ‘The house is mine = Ngôi nhà là của tôi’   thì không ai hiểu ngôi nhà nào.  Nhưng khi chúng ta thêm ” which is painted yellow” thì người ta hiểu rõ và cụ thể hơn, chính xác hơn.
- Ở  mệnh đề này,đại từ quan hệ làm tân ngữ có thể được lược bỏ.
2. Non-defining relative clauses ( Mệnh đề quan hệ không xác định )
- Là phần thêm vào để bổ sung , giải thích thêm cho đối tượng.
- Nếu ta bỏ nó đi thì đối tượng vẫn được hiểu rõ , được xác định.
- Mệnh đề không xác định được ngăn cách với mệnh đề chính bằng dấu “ , ”
- Trong mệnh đề này, trước đối tượng thường có : THIS , THAT , THESE , THOSE , MY , HIS ……..
VD :    This house , which is painted yellow , is mine .
= Ngôi nhà này , nó được sơn màu vàng , là nhà của tôi.
Để đạt được điểm cao trong bài thi toeic,điều quan trọng không kém việc chúng ta học tập chăm chỉ đó chính là việc chúng ta tìm ra cho mình một phương pháp học TOEIC hiệu quả, một địa chỉ luyện thi TOEIC tin cậy và các bạn nhớ làm thật nhiều đề thi TOEIC để mình nâng cao khả năng phản xạ trong khi thi nhé.
Chúc các bạn ôn tập tốt!

TOEIC Reading - TOP 4 _PHẦN I: Mệnh đề quan hệ

Tiếp tục chủ đề TOEIC Reading, hôm nay mình sẽ chia sẻ thêm với mọi người TOEIC Reading - TOP 4: Mệnh đề quan hệ. Mọi người cùng ôn tập nhé : 

Như các bạn đã biết, Đề thi TOEIC của chúng ta sẽ chia ra thành 2 phần là Listening và Reading đúng không nhỉ? Bên cạnh việc luyện nghe TOEIC để hình thành phản xạ trong giao tiếp mình cần phải chuẩn bị thật chắc nền tảng về ngữ pháp và từ vựng cho phần Reading nhé!

Mệnh đề là một phần của câu . Mệnh đề quan hệ ( hay Mệnh đề tính từ ) cho chúng biết người hay vật nào mà ta muốn ám chỉ.
Mệnh đề quan hệ có thể được thành lập bằng cách dùng đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ, giới từ….
 PHẦN I. Mệnh đề quan hệ dùng đại từ quan hệ
1. WHO
- Là đại từ quan hệ  thay thế cho danh từ hoặc đại từ ( đối tượng ) chỉ người làm chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ.
* Nếu đối tượng được thay thế là tân ngữ của câu thứ nhất và là chủ ngữ  của câu thứ hai thì ta chỉ việc bỏ chủ ngữ đó đi và thay bằng WHO.
Vd:       I have met the boy He is playing football.
Câu này đổi thành: I have met  the boy who is playing football.
* Nếu đối tượng là chủ ngữ  của hai câu : Thay chủ ngữ  của câu thứ hai bằng WHOvà đặt câu đó sau chủ ngữ của câu thứ nhất.
Vd :     The girl is speaking in the room. She is our new teacher.
Câu này được đổi thành: The girl , who is speaking in the room is my new teacher.
Chú ý: Trong tất cả các câu chứa đại từ quan hệ, đại từ quan hệ luôn đứng sau danh từ hay đại từ mà nó thay thế cho.
2. WHOM
- Dùng để thay thế cho đối  tượng  chỉ người làm tân ngữ trong mệnh đề quan hệ.
Vd :     I met the girl . You helped her yesterday.
Câu này đổi thành: I met the girl whom you helped  yesterday.
Vd :     The woman is my aunt . We saw her last week.
Câu này đổi thành: The woman, whom we saw  last week,  is my aunt .
-  Chú ý: Trong câu có mệnh đề quan hệ whom làm tân ngữ, Whom có thể lược bỏ được mà không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu và Whom luôn đứng ngay sau đối tượng mà nó thay thế cho.
Ví dụ như trong hai câu ví dụ ở trên, câu thứ nhất có thể viết thành : I met the girl you helped  yesterday và câu thứ hai có thể được viết thành: The woman we saw  last week  is my aunt .
3. WHOSE
- Là đại từ quan hệ dùng để thay thế cho Tính từ sở hữu , sở hữu cách trong mệnh đề quan hệ. Whose  dùng cho cả đối tượng người và vật.
- Vị trí : đứng giữa hai Danh từ.
3.1.  Nếu đối tượng là chủ ngữ của hai câu : thay Tính từ sở hữu của câu thứ hai bằng Whose và chuyển cả câu đó sau chủ ngữ  của câu thứ nhất :
Vd :
+    The girl is my new classmate. Her father is s doctor.
Câu này được đổi thành: The girl , whose father is a doctor, is my new classmate.
+ The house is very big. The window of this house has just been replaced.
Câu này đổi thành: The house, whose window has just been replaced, is very big.
3.2.  Nếu đối tượng đứng cuối câu thứ nhất , đầu câu thứ hai : Ta thay tính từ sở hữu bằng danh từ.
Vd       Do you know the man? , his son is the tall boy overthere.
Câu này đổi thành: Do you know the man, whose son is the tall boy overthere?
4. WHICH
a. Which dùng để thay thế cho từ chỉ vật làm chủ ngữ  trong câu thứ hai :
+ Nếu đối tượng là chủ ngữ  của hai câu : thay chủ ngữ của câu thứ hai bằng WHICHvà chuyển câu đó đứng sau chủ ngữ của câu thứ nhất
Vd  :     The film   is very interesting. It is made two years ago.
Câu này có thể đổi thành: The film, which is made two years ago, is very interesting.
+Nếu đối tượng là tân ngữ của câu thứ nhất và chủ ngữ của câu hai : thay chủ ngữ của câu hai bằng WHICH
Vd      She gives me a very nice bagthis bag is on the table.
Câu này có thể đổi thành: She give a very nice bag, which is on the table.
b. Which dùng để thay thế cho sự vật làm tân ngữ trong mệnh đề quan hệ.
- Nếu đối tượng là chủ ngữ trong câu thứ nhất và tân  ngữ của câu thứ hai, ta thay tân ngữ của câu hai bằng Which và chuyển lên đầu câu hai sau đó đặt cả câu hai đứng sau chủ ngữ của câu thứ nhất :
Vd :     The book is very interesting . I bought it yesterday.
Câu này đổi thành: The book,  which I read yesterday  is very interesting.
- Nếu đối tượng là tân ngữ của hai câu : chuyển tân  ngữ  của câu thứ hai  thànhwhich và đưa lên đầu câu đó.
Vd :     I didn’t find the hat. my mother  give it to me last week.
Câu này đổi thành: I didn’t find the hat,  which my mother gave to me last week.
5. THAT
That là đại từ dùng để thay thế cho chủ ngữ, tân ngữ cả người và vật trong mệnh đề quan hệ.
VD:
+ The man is very tall. I met him yesterday.
Câu này được đổi thành: The man that I met yesterday is very tall.
She is the doctor. She saved a girl yesterday.
Câu này được đổi thành: She is the dotor that saved a girl yesterday.
+ This is a pen. I bought this pen two days ago.
Câu này được đổi thành: This is the pen that i bought two days ago.
+ She is riding the Bicyclethis bicycle is very old.
Câu này được đổi thành : She is riding the bicycle that is very old.
Chú ý: Trong câu có that làm đại từ quan hệ, câu không được có dấu phẩy và không có giới từ đứng trước that.
Trên đây là TOEIC Reading - TOP 4 _PHẦN I: Mệnh đề quan hệ. Chúng mình sẽ cùng tìm hiểu PHẦN II trong bài sau nhé! 
Chúc các bạn ôn tập tốt!

TOEIC Reading - TOP 3: Câu điều kiện

Hôm nay mình sẽ chia sẻ với mọi người TOEIC Reading - TOP 3: Câu điều kiện nhé :
Câu điều kiện gồm có hai phần: Một phần nêu lên điều kiện và một phần còn lại nêu lên kết quả hay được gọi là mệnh đề chỉ điều kiện và mệnh đề chỉ kết quả. Thêm đó, hai mệnh đề trong câu điều kiện có thể đổi chỗ được cho nhau. Đối với người học Tiếng Anh nói chung và người ôn luyện Toeic nói riêng, bên cạnh kỹ năng nghe TOEIC, biết và nắm chắc các vấn đề liên quan tới câu điều kiện như phân loại, cách dùng, trường hợp đặc biệt…. là bắt buộc để có thể hoàn thiện trình học tiếng Anh của mình và giúp giải quyết nhanh chóng những câu liên quan trong đề thi TOEIC
 1. Mấy lưu ý về câu điều kiện.
- Câu điều kiện gồm có hai phần: Một phần nêu lên điều kiện và một phần còn lại nêu lên kết quả hay được gọi là mệnh đề chỉ điều kiện và mệnh đề chỉ kết quả.
Ví dụ:
If it rains, I will stay at home.
You will pass the exam if you work hard.
- Hai mệnh đề trong câu điều kiện có thể đổi chỗ được cho nhau
Ví dụ:  You will pass the exam if you work hard.
2. Các loại câu điều kiện.
Loại 1: Điều kiện có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.
Ví dụ:  If I have enough money, I will buy a new car.
Cấu trúc: If + Thì hiện tại đơn + Thì tương lai đơn
Loại 2: Điều kiện không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai -ước muốn ở hiện tại. (Nhưng thực tế khổng thể xảy ra được).
Ví dụ:
-  If I had millions of US dollars now, I would give you a half. ( I have some money only now)
- If I were the president, I would build more hospitals.
Cấu trúc: If + Thì quá khứ đơn + S + would/ Could/ Should + V
Chú ý: Ở câu điều kiện loại 2, trong vế “IF”, “to be” của các ngôi chia giống nhau và là từ “were“, chứ không phải “was“.
* Loại  3: Điều kiện không thể xảy ra trong quá khứ – mang tính ước muốn trong quá khứ. (nhưng thực tế khổng thể xảy ra được).
Ví dụ:
If they had had enough money, they would have bought that villa.
If we had found him earlier, we might/could saved his life.
Cấu trúc:  If + thì quá khứ hoàn thành + S + would/ could/ should + have PII + O.
* Loại 4: Câu điều kiện Hỗn hợp:
1.  Cấu trúc cơ bản: Clause 1 (would + V) + if + Clause 2 (had + P2)
Ví dụ:
If I had been born in town, I would like life there.
(the fact that I wasn’t born in town, so I don’t like life there now)
2.  But for + noun + điều kiện loại II, IIIBut for: nếu không có…
Ví dụ:
You help me everyday so I can finish my work.
→ But for your daily help, I couldn’t finish my work.
She encouraged him and he succeeded.
→ But for her encouragement, he wouldn’t have succeeded.
The teacher explained and we understood.
→ But for the teacher’s explanation, we wouldn’t have understood.
3. Đảo ngữ của câu điều kiện
3.1. Điều kiện loại I
• Nếu trong câu có “should” ở mệnh đề “if“, thì đảo “should” lên đầu câu.
Ví dụ:
If he should ring , I will tell him the news.
→ Should he ring, I will tell him the news.
• Nếu trong câu không có “should”, chúng ta phải mượn “should
If he has free time, he’ll play tennis.
→ Should he have free time, he’ll play tennis.
If she comes early, we’ll start.
→ Should she come early, we’ll start.

3.2. Điệu kiện loại II
• Nếu trong câu có động từ “were”, thì đảo “were” lên đầu.
Ví dụ:
If I were a bird, I would fly.
→ Were I a bird, I would fly.
They would answer me if they were here.
→ Were they here, they would answer me.
• Nếu trong câu không có động từ “were” thì mượn “were” và dùng “ to V”.
Ví dụ:
If I learnt Russian, I would read a Russian book.
→ Were I to learn Russian, I would read a Russian book.
If they lived in Australia now, they would go swimming.
→ Were they to live in Australia now, they would go swimming.

3.3. Điều kiện loại III
• Đảo trợ động từ của thì quá khứ hoàn thành.
Ví dụ:
If it had rained yesterday, we would have stayed at home.
→ Had it rained yesterday, we would have stayed at home.
If he had trained hard, he would have won the match.
→ Had he trained hard, he would have won the match.
Chú ý: Ở dạng phủ định, “not” được đặt sau chủ ngữ:
Ví dụ: Had it not been so late, we would have called you.

4. If not = Unless.
Lưu ý rằng “Unless” cũng thường được dùng trong câu điều kiện, lúc đó “Unless = If not”.
Ví dụ:
Unless we start at once, we will be late = If we don’t start at once we will be late.
Unless you study hard, you won’t pass the exams = If you don’t study hard, you won’t pass the exams
Trên đây mình có chia sẻ với mọi người về TOEIC Reading - TOP 3: Câu điều kiện. Chúc mọi người on tập tốt nhé!

TOEIC Reading - Top 2: Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Hôm nay mình sẽ chia sẻ với mọi người về TOEIC Reading - Top 2: Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ, chủ điểm luôn xuất hiện trong đề thi TOEIC
Pattern 1: Chọn động từ đúng dựa vào chủ ngữ

The government’s new plan for helping unemployed young people …………intensive job trainings for qualified applicants. (kế hoạch mới của chính phủ nhằm giúp đỡ những người thất nghiệp trẻ bao gồm các khóa huấn luyện cho người đạt yêu cầu)

A.    Inclusion                                              C. to include
B.    Includes                                               D. include

Phân tích: Để câu có nghĩa thì từ được đặt vào chỗ trống phải là một động từ. Giữa chủ ngữ và động từ là một cụm từ bổ nghĩa “ for helping unemployed young people” bổ sung ý nghĩa cho “plan”. Chủ ngữ chính là “The government’s new plan” là số ít nên động từ phải là ở dạng số ít. Vậy đáp án chính xác là “includes”.

Phương pháp giải quyết: Xác định cụm từ bổ nghĩa và nắm được đâu là chủ ngữ và động từ của câu, sau đó xác định sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ.

a)    Giời từ + danh từ: theo sau danh từ để bổ sung ý nghĩa cho danh từ đó.

The sales reports from the regional branches have been reviewed. (báo cáo doanh thu từ chi nhánh khu vực đã được đánh giá)

b)    Mệnh đề có đại từ quan hệ theo sau danh từ để bổ sung để bổ nghĩa cho danh từ đó.

Our experts who have extensive experience are ready to assist our customers. (các chuyên gia đầy kinh nghiệm của chúng tôi sẵn sàng giúp đỡ khách hàng)

Pattern 2: Chọn chủ ngữ đúng dựa vào động từ

The ………….for the vacant position are advised to submit required documents prior to the deadline. (những đơn xin vào vị trí trông nên được gửi kèm với tài liệu trước thời hạn)

A.    Applicants                                           C. applicant
B.    Application                                          D. apply

Phân tích: Vì chỗ trống là vị trí của chủ ngữ nên ta phải điền vào đó là một danh từ. Vì động từ trong câu này chia ở số nhiều (are) nên chủ ngữ phải là một danh từ số nhiều. Đáp án chính xác sẽ phải là “applicants”.

Phương pháp giải quyết: Khi cần điền danh từ vào vị trí chủ ngữ của câu thì phải xác định xem số của danh từ và số của động từ có hòa hợp với nhau không.

We are going to move our office to the new building which is scheduled to be completed by next month. (khi tòa nhà mới được hoàn thành trong tháng tới chúng ta sẽ chuyển đến vang phòng mới)

Pattern 3: Chọn động từ trong câu có chủ ngữ phức tạp

Retaining competent employees ………….the key to the success of your business. (lưu giữ các nhân viên tốt là chìa khóa cho thành công của kinh doanh)

A.    Is                                                         C. have
B.    Being                                                   D. are

Phân tích: vì chủ ngữ là một danh động từ nên động từ phải là động từ số ít “is”. Danh từ số nhiều “employees” không phải là chủ ngữ mà là túc từ của danh động từ “retaining”.

Vậy đáp án chính xác là “is”.

Phương pháp giải quyết: Khi chủ ngữ là danh động từ thì động từ của câu phải là ở số ít.

a)    Khi động từ nguyên mẫu có “to” hoặc danh động từ (gerund) làm chủ ngữ thì động từ của câu phải ở số ít.

To improve sales is the most important job of the sales director. (phát triển doanh số là việc quan trọng nhất của chỉ đạo bán hàng)

b)    Khi chủ ngữ là “everyone/ every + noun” thì động từ phải chia ở số ít.

Everyone in class room is taking a test. (tất cả mọi người trong lớp đang làm bài kiểm trâ)

c)    Khi chủ ngữ có dạng A and B thì động từ phải chia ở số nhiều.

My colleague and I are going to attend the annual seminar. (tôi và đồng nghiệp sẽ tham gia buổi họp hàng năm)

d)    Những danh từ riêng (như tên công ty) dù có hình thức số nhiều nhưng động từ vẫn ở số ít.

Trên đây là chia sẻ về chủ điểm Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong TOEIC Reading. Đây là một chủ điểm quan trọng, các bạn cần luyện tập TOEIC nhiều để đạt được điểm đề thi TOEIC cao nhất.

TOEIC Reading - Top 1: Hình thức của động từ


Hôm nay mình sẽ chia sẻ với mọi người về TOEIC Reading - Top 1: Hình thức của động từ nhé!

Pattern 1: Tìm động từ thích hợp trong câu

The president of the First One Bank assured its customers that it …………..quality service despite the ongoing restructuring plan. (chủ tịch của First One Bank đảm bảo khách hàng là sẽ duy trì chất lượng dịch vụ tuy có kế hoạch xây dựng lại)

A.    Maintain                                              C. will maintain
B.    To maintain                                        D. maintaining

Phân tích: Một câu cần có động từ, và trong trường hợp có liên từ “that” liên kết giữa 2 mệnh đề thì chắc chắn mệnh đề đó cũng phải có động từ. Vậy trong chỗ trống ta cần một động từ. Đáp án chính xác đi với chủ ngữ “it” chỉ có thể là “will maintain”.

Vậy C là đáp án chính xác.

Phương pháp giải quyết: Khi giải quyết câu hỏi trong đề thi TOEIC, việc đầu tiên cần làm là xác định động từ.

Pattern 2: Chia hình thức đúng của động từ

Mr Hoffman, the marketing director, has …………..that every department head works collaboratively to overcome the recent financial difficulty. (ông Hoffman, chỉ đạo marketing, đề nghị tất cả các lãnh đạo phòng làm việc cùng nhau để vượt qua được khó khăn tài chính)

A.    Suggestion                                         C. suggesting
B.    Suggest                                               D. suggested

Phân tích: Theo sau “have” ta cần một động từ ở dạng Quá khứ phân từ. Trong đáp án, chỉ có D-suggested là đáp án chính xác nhất.

Phương pháp giải quyết: Tìm động từ của câu và xác định xem động từ đó đã được chia ơ hình thức đúng hay chưa.

a.    Động từ khuyết thiếu: Can/could/ must…+ bare-infinitive

b.    Have+ Past Participle

c.    Be + Past participle
     
       Be + V-ing

Pattern 3: Động từ trong câu mệnh lệnh

Please, …………..all questions regarding this project to my secretary while I am away for the business conference. (làm ơn gửi tất cả các câu hỏi về dự án này cho thư kí của tôi khi tôi đi công tác)

A.    Forwards                                            C. to forward
B.    Forward                                               D. forwarding

Phân tích: Đối với câu mệnh lệnh thì chắc chắn động từ sẽ phải dùng ở dạng nguyên mẫu không “to”. Vậy đáp án chính xác sẽ phải là B-forward

Phương pháp giải quyết: Xác định xem động từ có phải ở dạng nguyên mẫu không “to” hay không.
Trên đây là một số chia sẻ trong TOEIC Reading - Top 1: Hình thức của động từ   Các bạn cần nắm được 3 pattern chính của dạng thức ra đề này nhé và cách học tốt nhất đó là mình luyện tập đề thi TOEIC thật nhiều nhé!

Thứ Năm, 21 tháng 1, 2016

CÁCH KÊU CỨU KHI BỊ TRỘM CẮP

CÁCH KÊU CỨU KHI BỊ TRỘM CẮP


     Stop, thief! - Dừng lại tên trộm kia!
🌂 Call the police - Hãy gọi cảnh sát
🌂 My wallet's been stolen - Tôi bị mất ví (nam)
🌂 My purse has been stolen - Tôi bị mất ví (nữ)
🌂 My handbag's been stolen - Tôi bị mất túi xách
🌂 My laptop's been stolen - Tôi bị mất laptop
🌂 My phone's been stolen - Tôi bị mất điện thoại
🌂 My car's been broken into - Xe tôi bị đột nhập
🌂 I've been mugged - Tôi bị cướp
🌂 I've been attacked - Tôi bị tấn công


Tham khảo thêm:

CỤM TỪ VỰNG KHÔNG THỂ TÁCH RỜI

CỤM TỪ VỰNG KHÔNG THỂ TÁCH RỜI


1. Safe and sound: an toàn, bình an
2. Fast and furious: nhanh chóng và mãnh liệt
3. Now and then: thỉnh thoảng
4. Be sick and tired of: chán ngán, mệt mỏi
5. Give and take: sự cho và nhận
6. Do’s and don’ts: những điều nên và không nên làm
7. Pros and cons: những cái lợi và hại
8. Ups and downs: lúc thăng lúc trầm
9. Ins and outs: chi tiết
10. Flesh and blood: họ hàng
11. Far and near: gần xa
12. Odds and ends: đồ linh tinh

Tham khảo thêm: